thi-tot-nghiep-ngu-van-12.jpg

Cũng theo thống kê của Bộ GD-ĐT, năm học 2022-2023, quy mô và mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên tại các địa phương về cơ bản được duy trì ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân.

Tính đến nay, cả nước có 18.557 trung tâm (tăng 1.036 trung tâm so với năm học 2021-2022). 

Trong đó, có 620 trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (giảm 12 trung tâm so với năm học 2021-2022); 10.491 trung tâm học tập cộng đồng (giảm 199 trung tâm so với năm học 2021-2022, đạt tỉ lệ 98,98% xã/phường/thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng); 

5.753 trung tâm ngoại ngữ, tin học (tăng 139 trung tâm so với năm học 2021-2022); 1.693 trung tâm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (bao gồm cả trung tâm giáo dục kỹ năng sống).

Tổng số học viên theo học các chương trình giáo dục thường xuyên là 20.730.119 học viên (tăng 2.784.403 học viên so với năm học 2021-2022), trong đó tổng số học viên Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông là 389.661 học viên (tăng 45.258 học viên so với năm học 2021-2022).

Tính đến nay, cả nước có 6.514 học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (giảm 2.171 học viên, so với năm học 2021-2022), trong đó người lao động từ 18 tuổi trở lên là 878 học viên (chiếm 13,48% tổng số học viên). 

Số người học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông là 383.147 học viên (tăng hơn 47.429 học viên so với năm học 2021-2022); trong đó số người học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông kết hợp với Trung cấp nghề là 296.930 học viên (chiếm 77,15% tổng số học viên); người lao động từ 18 tuổi trở lên là 26.218 học viên (chiếm 6,81% tổng số học viên).

Điện Biên hỗ trợ 100-150 nghìn đồng/tháng cho mỗi người học xóa mù chữ

Điện Biên hỗ trợ 100-150 nghìn đồng/tháng cho mỗi người học xóa mù chữ

Các đối tượng được hỗ trợ là người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15-60 tham gia học xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Điện Biên..." />

Gần 33 nghìn người tham gia các lớp học xóa mù chữ

Kinh doanh 2025-02-01 06:13:18 78517

Theầnnghìnngườithamgiacáclớphọcxóamùchữquần vợt trực tuyếno báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023, phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 vừa được Bộ GD-ĐT công bố, trong năm học vừa qua, các địa phương đã chủ động ban hành kế hoạch thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, đồng thời tích cực, chủ động mở các lớp xóa mù chữ và giáo dục sau khi biết chữ, huy động được nhiều người học.

Trong năm học 2022-2023, cả nước đã huy động được 17.367 người học các lớp xóa mù chữ giai đoạn 1 (tăng 6.366 người so với năm học 2021-2022) và 15.125 người học các lớp xóa mù chữ giai đoạn 2 (tăng 6.268 người so với năm học 2021-2022).

Đến nay, cả nước có 76,19% đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 (tăng 6,3% so với năm học trước); 93.62% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 và 97,67% đơn vị cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tỉ lệ người trong độ tuổi 15-60 tuổi biết chữ mức độ 1 và mức độ 2 lần lượt là 98,85% và 97,29%.

số lượt người học tham gia các lớp chuyên đề phổ biến cập nhật kiến thức, kỹ năng và các lớp bồi dưỡng thường xuyên khác tại các trung tâm học tập cộng đồng là 16.411.526 lượt người học (tăng 2.066.770 lượt người học so với năm học 2021-2022 và tăng hơn 2.500.000 lượt người so với năm học 2020-2021).

thi-tot-nghiep-ngu-van-12.jpg

Cũng theo thống kê của Bộ GD-ĐT, năm học 2022-2023, quy mô và mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên tại các địa phương về cơ bản được duy trì ổn định, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của người dân.

Tính đến nay, cả nước có 18.557 trung tâm (tăng 1.036 trung tâm so với năm học 2021-2022). 

Trong đó, có 620 trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (giảm 12 trung tâm so với năm học 2021-2022); 10.491 trung tâm học tập cộng đồng (giảm 199 trung tâm so với năm học 2021-2022, đạt tỉ lệ 98,98% xã/phường/thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng); 

5.753 trung tâm ngoại ngữ, tin học (tăng 139 trung tâm so với năm học 2021-2022); 1.693 trung tâm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên (bao gồm cả trung tâm giáo dục kỹ năng sống).

Tổng số học viên theo học các chương trình giáo dục thường xuyên là 20.730.119 học viên (tăng 2.784.403 học viên so với năm học 2021-2022), trong đó tổng số học viên Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông là 389.661 học viên (tăng 45.258 học viên so với năm học 2021-2022).

Tính đến nay, cả nước có 6.514 học viên học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (giảm 2.171 học viên, so với năm học 2021-2022), trong đó người lao động từ 18 tuổi trở lên là 878 học viên (chiếm 13,48% tổng số học viên). 

Số người học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông là 383.147 học viên (tăng hơn 47.429 học viên so với năm học 2021-2022); trong đó số người học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông kết hợp với Trung cấp nghề là 296.930 học viên (chiếm 77,15% tổng số học viên); người lao động từ 18 tuổi trở lên là 26.218 học viên (chiếm 6,81% tổng số học viên).

Điện Biên hỗ trợ 100-150 nghìn đồng/tháng cho mỗi người học xóa mù chữ

Điện Biên hỗ trợ 100-150 nghìn đồng/tháng cho mỗi người học xóa mù chữ

Các đối tượng được hỗ trợ là người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15-60 tham gia học xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Điện Biên...
本文地址:http://play.tour-time.com/html/967f198382.html
版权声明

本文仅代表作者观点,不代表本站立场。
本文系作者授权发表,未经许可,不得转载。

全站热门

Nhận định, soi kèo Zamalek vs El Gouna, 22h00 ngày 27/1: Trở lại mạch thắng lợi

Lộ chi tiết thiết kế iPad mini

Nhận định, soi kèo Estoril vs Vitoria Guimaraes, 22h30 ngày 26/01: Khó phân thắng bại

nexus-7-1-15-670x376.jpg
Ảnh: Laptopmag

>> Google I/O ngày 1: Nexus 7, Jelly Bean, Google Glass

Nexus 7 do Asus chế tạo, dùng màn hình IPS 1280x800 pixel, chip lõi tứ Tegra 3, thời lượng pin lên tới 10 tiếng (nếu dùng đọc sách) hoặc 8 tiếng xem phim HD liên tục chỉ với một lần sạc. Máy có kết nối Wi-Fi 802.11a/b/g/n.

Thiết bị mới thực sự rất nhẹ. Với trọng lượng chỉ 340 gram, người dùng không cảm thấy sức nặng tăng lên đáng kể nếu cho vào túi xách của mình. Màn hình IPS back-lit cho nhiều góc xem nội dung khác nhau.

Bản 8G có giá bán 199 USD, cạnh tranh trực tiếp với Nook Tablet của Barnes & Noble và Amazon Kindle Fire. Nó cũng tặng không người dùng 25 USD tương ứng trên Google Play để giúp lấp đầy cỗ máy bằng các ứng dụng.

Điểm nổi bật ở Nexus 7 nằm ở hệ điều hành Android “thuần túy”. Cả Nook và Fire đều dùng Android, nhưng là các phiên bản đã được tùy chỉnh để tối thiểu hóa sự phụ thuộc vào nền tảng, đồng nghĩa với các hạn chế như khả năng tiếp cận kho ứng dụng Google Play.

Nexus 7 trao quyền truy cập tất cả những ứng dụng bạn muốn và tích hợp đầy đủ dịch vụ Google như Gmail và Google+. Nếu bạn đang dùng điện thoại Android, thông tin có thể được đồng bộ hóa giữa máy tính bảng và điện thoại, thậm chí là máy tính.

Bản 16GB có giá 249 USD. Cả hai đều bắt đầu nhận đặt hàng trước từ hôm nay trên Google Play và giao hàng trong 2-3 tuần nữa.

Bảng so sánh cấu hình Nexus 7, Samsung Galaxy Tab 7.1 và Kindle Fire:   

 

Nexus 7

Galaxy Tab 7.1

Kindle Fire

Nền tảng

Android 4.1
Jelly Bean

Android 4.0
ICS

Android 2.3
Gingerbread

Màn hình

7"
IPS LCD

7"
Super PLS LCD

7"
IPS LCD

Độ phân giải

1280x800
216ppi

1024x600
170ppi

1024x600
170ppi

Độ dày

0.41" (10.5mm)

0.41" (10.5mm)

0.45" (11.4mm)

Trọng lượng

11.99 oz (340 g)

12.13 oz (344 g)

14.57 oz (413 g)

Bộ vi xử lí

NVIDIA Tegra 3

Lõi tứ

Lõi kép 1GHz

TI OMAP 4

Lõi tứ 1GHz

RAM

1GB

1GB

512MB

Máy ảnh sau

không

3.2MP lấy nét cố định

Quay phim 720p

Không

Máy ảnh trước

1.2MP

0.3MP

không

Bộ nhớ

8GB/16GB
không mở rộng

8GB/16GB/32GB
có thể mở rộng

8GB
không mở rộng

Kết nối

Wi-Fi, NFC

HSPA+
21.1Mbps

Wi-Fi 802.11 b,g,n

pin

4325mAh
không tháo rời

4000mAh
không tháo rời

4400mAh
không tháo rời

Một số hình ảnh thực tế và clip trải nghiệm ban đầu Nexus 7:

">

Trên tay tablet 4,1 triệu đồng của Google

友情链接