当前位置:首页 > Giải trí > Nhận định, soi kèo Napredak Krusevac vs Tekstilac Odzaci, 22h59 ngày 27/2: Trận đấu cân bằng 正文
标签:
责任编辑:Thế giới
Giải mã từ điển gen Z: "Tẻn tẻn" là gì?
"Tẻn tẻn" là một từ lóng xuất hiện trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, Instagram, Threads. Từ này bắt đầu xuất hiện vào khoảng tháng 7/202 trong các show truyền hình ăn khách Anh trai say hi, Anh trai vượt ngàn chông gai.Sau đó, các anh trai, anh tài liên tục dùng từ này để trêu chọc nhau và dần dần từ "tẻn tẻn" xuất hiện phổ biến trong các bài đăng hoặc bình luận của gen Z.
Về mặt ý nghĩa, "tẻn tẻn" thường dùng để miêu tả một trạng thái tưng tửng, "vô tri", thích làm trò hài hước, tạo ra tiếng cười, vui nhộn hoặc có phần ngớ ngẩn. Khi ai đó nói chuyện hay hành động khiến người khác bật cười một cách tự nhiên, từ "tẻn tẻn" có thể được sử dụng như một cách thể hiện sự thích thú. Nó mang lại một cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái, đôi khi có phần trẻ con.
Một cách giải nghĩa từ "tẻn tẻn" của gen Z.
Với tính chất vui tươi và dễ thương, "tẻn tẻn" nhanh chóng trở thành một từ “hot trend” trong giới trẻ. Trên TikTok, nhiều video có nội dung hài hước đi kèm với hashtag #tẻntẻn thu hút hàng triệu lượt xem và lượt thích. Các bạn trẻ sử dụng từ này để mô tả những khoảnh khắc hài hước trong cuộc sống hàng ngày, từ những pha hài kịch nhỏ đến các cuộc trò chuyện dễ thương.
Ngoài ra, "tẻn tẻn" còn được dùng làm biệt danh hoặc gắn liền với những ai có tính cách hài hước, vui nhộn trong mắt bạn bè. Cách sử dụng từ "tẻn tẻn" rất đa dạng, điều này góp phần tạo ra sự lan tỏa mạnh mẽ của nó trong cộng đồng mạng.
Ngoài "tẻn tẻn", thời gian gần đây, cụm từ "nói đi keo", "lò vi sóng', "8386"... cũng đang được lan truyền phổ biến trên mạng.
"8386"
Theo lý giải mà nhiều người đưa ra, số 8 trong tiếng Trung Quốc có âm đọc gần giống với chữ "phát". Tương tự, số 3 có cách phát âm gần với "tài", và số 6 đọc lên giống chữ "lộc". Vì vậy, 8386 có thể được hiểu là cách mã hóa của gen Z đối với cụm từ "phát tài phát lộc", thể hiện lời chúc, cầu mong thịnh vượng và may mắn.
Theo quan niệm phong thủy phương Đông, số 8 là con số tượng trưng cho may mắn, tài lộc và sự phát đạt. Số 3 tượng trưng cho sự vững chắc, bền vững. Còn số 6 cũng tượng trưng cho sự may mắn, tài lộc. Vì vậy, dãy số 8386 với ý nghĩa là “phát tài phát lộc” được nhiều người ưa chuộng, đặc biệt là trong số điện thoại.
"6677"
Trong tiếng Việt, dãy số này được phát âm na ná câu "xấu xấu bẩn bẩn". Gen Z thường dùng 6677 để gửi gắm lời chê nhẹ, vừa hài hước vừa thâm thúy đến những người không sạch sẽ.
"Lò vi sóng"
Trong từ điển gen Z, "lò vi sóng" được ví với trạng thái "chia tay - quay lại" trong tình yêu. Gen Z lý giải, ý nghĩa này xuất phát từ việc lò vi sóng thường được dùng để làm nóng lại món ăn, tương tự như việc quay về với mối tình cũ sau khi chia tay.
"Nói đi keo"
"Nói đi keo" là một "thuật ngữ" đang thịnh hành trong cộng đồng gen Z, dùng để thúc giục ai đó nhanh chóng đưa ra suy nghĩ, ý kiến hoặc quyết định. Đây là một cách hài hước để thể hiện sự sốt ruột hoặc mong muốn được nghe phản hồi nhanh chóng từ đối phương trong các cuộc trò chuyện trực tuyến hoặc tình huống giao tiếp hàng ngày.
"Tương tác"
Trên mạng xã hội và trong những ngữ cảnh cụ thể, "tương tác" trong từ điển gen Z là một cách nói tránh để chỉ những hành động bạo lực vật lý giữa người này với người khác. Gen Z khéo léo dùng từ này để giảm nhẹ ý nghĩa của việc "động tay động chân".
Nhật Thùy" alt="Giải mã từ điển gen Z: 'Tẻn tẻn là gì?"/>Tổng lượng khí thải CO2 thường được tính toán thông qua các dữ liệu như có bao nhiêu người, mức tiêu thụ năng lượng, hiệu quả sử dụng năng lượng và mức thải CO2 của năng lượng.
Lượng khí thải hàng không tăng mạnh trong hơn 50 năm qua cùng với nhau cầu sử dụng vận tải của con người ngày càng lớn.
Ngành hàng không thải ra 1 tỷ tấn CO2
Hiệu quả đã được cải thiện, nhưng nhu cầu toàn cầu ngày càng tăng dẫn đến lượng khí thải cao hơn. Để tính toán lượng khí thải carbon từ hàng không cần ba số liệu:
Một là,nhu cầu hàng không, bao nhiêu km hành khách và hàng hóa.
Hai là,hiệu quả năng lượng, bao nhiêu năng lượng được sử dụng trên mỗi km.
Ba là,cường độ carbon: Loại nhiên liệu nào đang được sử dụng, cho chúng ta biết lượng carbon thải ra trên một đơn vị năng lượng.
Nhân các số liệu này với nhau và chúng ta thu được lượng khí thải CO2.
Từ năm 1990 đến năm 2019, nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách hàng không đã tăng gần gấp bốn lần. Tính đến năm 2019, số hành khách của ngành hàng không di chuyển hơn 8 nghìn tỷ km, tương đương với một năm ánh sáng.
Cùng với sự tiến bộ của công nghệ, năng lượng tiêu hao cho một km bay từ năm 1990 là 2,9MJ đến nay đã giảm xuống còn 1,3 MJ. Tuy nhiên lượng CO 2 được thải ra trên một đơn vị - hoàn toàn không thay đổi. Điều này một phần đến từ nhiên liệu của máy bay hiện nay gần như không khác biệt với năm 1990, bao gồm cả nhiên liệu sinh học.
Nếu một km bay vào năm 1990 thải ra 357g CO2 thì đến năm 2019 con số này giảm xuống còn 157g. Thế nhưng nhu cầu vận tải hàng không lại tăng gấp 4 lần điều này đồng nghĩa với việc lượng khí thải đã tăng gấp đôi.
Có thể thấy rõ vấn đề này qua số liệu ngành hàng không toàn cầu thải ra khoảng 0,5 tỷ tấn CO2 vào năm 1990. Con số này vào năm 2019 khoảng 1 tỷ tấn.
Số liệu khí thải của ngành hàng không toàn cầu từ năm 1940 đến năm 2019. (Nguồn: OurWorldInData)
Lượng khí thải của ngành hàng không tăng gấp 4 lần
Theo thống kê dữ liệu hàng không từ giữa năm 1960 cho đến nay, lượng khí thải của ngành này thải ra môi trường tăng gấp bốn lần. Từ năm 2019, ngành hàng không chiếm 2,5% lượng khí thải CO2 từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch được con người sử dụng, con số này trong năm 1990 chỉ khoảng 2% và tăng dần theo từng năm.
Ngoài ra ngành hàng không cũng chiếm khoảng 4% nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Cùng với việc thải ra CO2 từ việc đốt nhiên liệu, máy bay còn ảnh hưởng đến nồng độ các loại khí và chất ô nhiễm khác trong khí quyển. Chúng tạo ra sự gia tăng ngắn hạn nhưng lại làm giảm lượng ozone và khí mê-tan trong thời gian dài, đồng thời tăng lượng phát thải hơi nước, bồ hóng, khí lưu huỳnh. Trong khi một số tác động này dẫn đến sự nóng lên, những tác động khác lại gây ra hiệu ứng làm mát.
Mặc dù khí thải CO2 được chú ý nhiều nhất nhưng nó chỉ chiếm chưa đến một nửa nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu, các yếu tố còn lại chiếm phần nhiều như vệt khói và hơi nước từ khí thải máy bay - chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này giải thích tại sao hàng không đóng góp 2,5% lượng khí thải CO2 hàng năm nhưng tác động của nó đối với sự nóng lên toàn cầu lại lớn hơn.
Tỷ lệ phát thải toàn cầu của ngành hàng không có thể sẽ tăng lên khi các lĩnh vực khác giảm mức phát thải khí CO2 trong tương lai. Có thực tế khác là hàng không là một trong những lĩnh vực khó giảm phát thải cacbon nhất. Điện có thể trở thành nguồn điện có hàm lượng carbon thấp thông qua việc triển khai năng lượng tái tạo và hạt nhân; vận tải đường bộ và sưởi ấm thông qua điện khí hóa. Ngay cả những ngành công nghiệp “khó giảm bớt” như xi măng và thép cũng đang nổi lên những lựa chọn thay thế.
Trong khi đó, ngành hàng không gần như không có sự lựa chọn nào khác. Nhu cầu toàn cầu có thể sẽ tăng trong những thập kỷ tới khi dân số ngày càng giàu hơn. Do đó, sự gia tăng lượng khí thải sẽ được xác định bằng việc liệu ngành hàng không có thể duy trì những cải thiện về hiệu quả sử dụng năng lượng và chuyển sang sử dụng nhiên liệu có hàm lượng carbon thấp hay không. Cho đến nay, lĩnh vực này hầu như không đạt được tiến bộ nào về mặt kỹ thuật.
Mặc dù các máy bay ngày càng ít tiêu thụ nhiên liệu hơn có thể làm giảm phần nào sự gia tăng lượng khí thải nhưng chúng không thể loại bỏ chúng hoàn toàn. Để làm được điều đó, ngành công nghiệp hàng không sẽ cần chuyển từ nhiên liệu máy bay sang điện khí hóa, nhiên liệu sinh học, hydro hoặc kết hợp. Cho đến khi thực hiện chuyển đổi này, ngành hàng không sẽ sớm dẫn đầu trong tỷ lệ phát thải toàn cầu.
Trà Khánh" alt="Ngành hàng không tạo ra bao nhiêu khí thải CO2?"/>Nhận định, soi kèo Al Arabi vs Al Nasr, 23h05 ngày 27/2: Niềm tin cửa trên
Do doanh số bán hàng trong tháng 7/2024 sụt giảm nên kết quả này đã khiến cho Honda Accord đã có tháng thứ 2 liên tiếp đứng đầu trong top 10 xe bán chậm nhất tháng. Hiện tại, giá bán của Honda Accord dù chỉ còn 1,099 tỷ đồng nhưng do ít có sự thay đổi, chỉ có động cơ 1.5 Turbo nên mẫu xe sedan cỡ D này của Honda gần như không được mấy người để ý.
2. Suzuki Swift: 8 xe
Doanh số của Suzuki Swift trong tháng 7/2024 có sự sụt giảm nhẹ với mức giảm 11% so với tháng 6 (9 xe) khi chỉ bán được 8 xe. Doanh số cộng dồn của Swift trong 7 tháng của năm 2024 đạt 225 xe, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Suzuki Swift được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và phân phối tại Việt Nam với giá bán 549,9 triệu đồng. Xe chỉ có duy nhất một phiên bản GLX với trang bị động cơ 1.2L kết hợp cùng hộp số tự động vô cấp CVT.
3. Toyota Alphard: 18 xe
Bước sang tháng 7, Toyota Alphard đã cải thiện vị trí từ thứ 2 xuống thứ 3 trong top 10 xe bán chậm nhất thị trường nhờ bán được 18 xe, tăng 125% so với tháng trước đó (8 xe). Doanh số cộng dồn của mẫu "chuyên cơ mặt đất" này trong 7 tháng đầu năm đạt 73 xe, tăng 7,54% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thế hệ hiện hành của Toyota Alphard ra mắt thị trường Việt Nam vào tháng 11/2023. Mẫu xe MPV cỡ lớn này có giá bán từ 4,37-4,475 tỷ đồng và hiện đang là mẫu xe MPV đắt nhất tại thị trường Việt Nam. Xe có 2 tùy chọn phiên bản động cơ gồm 1 bản máy xăng 2.4L tăng áp và một bản hybrid.
4. Isuzu mu-X: 19 xe
Khép lại tháng 7, doanh số bán hàng Isuzu mu-X đạt 19 xe, chỉ tăng 1 xe so với tháng 6 (18 xe) khiến mẫu SUV 7 chỗ này từ vị trí thứ 5 của tháng trước tăng lên vị trí thứ 4. Doanh số lũy kế của mẫu SUV cỡ trung này trong 7 tháng đầu năm 2024 là 104 xe, giảm nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Isuzu mu-X thế hệ mới đang bán tại Việt Nam có 3 phiên bản được trang duy nhất động cơ diesel 1.9L đi kèm hộp số sàn hoặc tự động 6 cấp với giá bán từ 880 triệu đến 1,12 tỷ đồng.
5. Suzuki Ertiga: 19 xe
Doanh số bán hàng của Suzuki Ertiga trong tháng 7 chỉ đạt 19 xe khiến mẫu MPV 7 chỗ cỡ nhỏ này bất ngờ lần đầu lọt vào top 10 xe bán chậm nhất tháng. Kết quả này cũng khiến doanh số bán hàng tháng 7 của Ertiga giảm 67,8% so với tháng liền kề trước đó.
Dẫu vậy, doanh số cộng dồn của mẫu xe này trong 7 tháng của năm 2024 vẫn đạt 1.200 xe, tăng trưởng 298,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2022, Suzuki Ertiga được nâng cấp động cơ mild hybrid với 3 phiên bản cùng giá bán từ 538-678 triệu đồng.
6. Suzuki XL7: 20 xe
Sau tháng 6/2024 tăng trưởng mạnh, doanh số bán hàng của Suzuki XL7 trong tháng 7 đã không giữ được đà tăng khi chỉ có được 20 xe được bán ra, giảm 28,6% so với tháng trước (28 xe) và có tháng thứ 3 liên tiếp nằm trong danh sách top 10 xe bán chậm nhất thị trường trong tháng.
Vị trí của Suzuki XL7 cũng đã có thay đổi khi từ vị trí thứ 8 tăng lên vị trí thứ 6. Doanh số cộng dồn 7 tháng đầu năm của SUV 7 chỗ này đạt 1.800 xe, tăng nhẹ 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việc sụt giảm doanh số của Suzuki XL7 có lẽ đã được lường trước bởi kế hoạch ra mắt phiên bản hybrid mới của XL7 đã được định vào cuối tháng 8 này. Với giá bán dao động từ 600-640 triệu động, Suzuki XL7 đang là mẫu xe có doanh số tốt nhất và là sản phẩm bán chủ lực của hãng xe Nhật Bản.
7. KIA Soluto: 38 xe
Với 38 xe bán được trong tháng 7/2024, KIA Soluto tiếp tục có tháng thứ 6 liên tiếp nằm trong danh sách 10 mẫu xe bán chậm nhất thị trường, thứ hạng của mẫu sedan cỡ B này cũng tăng từ vị trí thứ 10 lên vị trí thứ 7. Kết quả kể trên khiến doanh số bán hàng của KIA Soluto tháng 7 đã giảm 15,6% so với tháng trước đó (45 xe).
Lũy kế 7 tháng đầu năm, đã có tổng cộng 224 chiếc KIA Soluto được bán ra, giảm mạnh 62,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Mẫu sedan cỡ B của KIA đang có giá bán dao động từ 386-462 triệu đồng dành cho 4 phiên bản, sử dụng động cơ 1.4L đi kèm hộp số sàn 5 cấp hoặc tự động 4 cấp.
8. KIA K5: 41 xe
KIA K5 bán được 41 xe trong tháng 7 vừa qua, tăng trưởng gần gấp đôi so với tháng trước (21 xe). Lũy kế doanh số 7 tháng đầu năm của K5 là 173 xe, giảm mạnh 69,2% so với cùng kỳ năm 2023. Kết quả này còn giúp cho KIA K5 cải thiện thứ hạng từ vị trí thứ 7 lên vị trí thứ 8 trong danh sách top xe bán chậm nhất tháng.
KIA K5 thế hệ mới ra mắt vào tháng 10/2021 với 3 phiên bản đi kèm 2 tùy chọn động cơ 2.0L và 2.5L, mức giá dao động từ 859-999 triệu đồng. Dù có nhiều thay đổi lớn về thiết kế và trang bị, nhưng do xu hướng lựa chọn xe sedan cỡ D giảm sút khiến cho KIA K5 ít được người tiêu dùng để ý tới.
9. Mazda6: 42 xe
Trong tháng 7/2024, Mazda6 đã bán được 42 xe tăng gấp đôi so với tháng trước đó (21 xe). Dù điều này chưa thể giúp cho mẫu sedan cỡ D này thoát khỏi top 10 xe bán chậm nhất tháng nhưng ít nhất cũng đã cải thiện được vị trí từ thứ 6 lên thứ 9.
Doanh số cộng dồn của Mazda6 trong 7 tháng của năm 2024 đạt 279 xe, giảm mạnh 61% so với cùng kỳ năm ngoái. Mẫu sedan cỡ D của Mazda hiện có 3 phiên bản gồm 2.0 Premium, 2.0 Premium GTCCC và 2.5 Premium GTCCC với giá từ 779-914 triệu đồng.
10. Suzuki Jimny: 46 xe
" alt="Top 10 xe bán chậm nhất tháng 7/2024: Toàn bộ xe Suzuki góp mặt"/>Top 10 xe bán chậm nhất tháng 7/2024: Toàn bộ xe Suzuki góp mặt
Nhận định, soi kèo Seattle Sounders vs Club Leon, 9h ngày 23/9